Việc nộp thuế TNCN giờ đã trở thành thường xuyên đối với nhiều người. Tuy nhiên, hiện nay vẫn nhiều người khỏng rõ về cách tính thuế TNCN mới nhất năm 2022 để có thể tự hạch toán cho thu nhập của bản thân. Để nắm rõ hơn về thông tin này, mời các bạn tham khảo bài viết dưới đây
Đầu tiên bạn cần xác nhận việc bạn là lao động cư trú hay lao động không cư trú bởi điều đó sẽ ảnh hưởng tới số tiền mà bạn phải nộp thuế. Điều thứ 2 bạn cần làm trước khi tính thuế TNCN cho bản thân chính là xác định loại hợp đồng lao động mà bạn đã ký kết. Nếu như là hợp đồng dài hạn (từ 3 tháng trở lên) thì thuế TNCN sẽ tính theo biểu luỹ tiến từng phần. Còn nếu như bạn ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng (như lao động thời vụ, giao khoán hay thử việc) thì thuế TNCN sẽ được tính theo biểu toàn phần.
Để làm rõ hơn về cách tính thuế TNCN, chúng tôi sẽ đi sâu vào từng trường hợp cụ thể
Căn cứ tính thuế TNCN: thu nhập tính thuế và thuế suất
Thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công chính là tổng số thuế tính theo từng bậc thu nhập. Số thuế tính theo từng bậc thu nhập được tính là thu nhập tính thuế của bậc thu nhập nhân với thuế suất tương ứng của bậc thu nhập đó. Hay còn gọi đó là tính theo biểu luỹ tiến từng phần.
Các trường hợp tính thuế TNCN theo biểu luỹ tiến từng phần là: Hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên
Thời điểm tính thuế TNCN là thời điểm chi trả tiền lương, tiền công hay chính là thời điểm người lao động được nhận lương theo hợp đồng.
Thu nhập tính thuế chính là hiệu của thu nhập chịu thuế với các khoản giảm trừ
Thu nhập chịu thuế là tổng thu nhập trừ đi các khoản được miễn thuế
Tổng thu nhập được xác định bao gồm tiền lương, tiền công, tiền thù lao và các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương hay tiền công mà người lao động được nhận trong 1 kỳ, tính gồm cả các khoản trợ cấp.
Các khoản được miễn thuế bao gồm tiền ăn giữa ca hoặc tiền ăn trưa; mức khoán chi cho văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại và trang phục; tiền thuê nhà trả thay không được vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế; tiền làm thêm giờ và ngày nghỉ, ngày lễ, hay ban đêm, tăng ca được trả cao hơn; tiền cho đám hiếu, hỉ; tiền mua bảo hiểm sức khoẻ, bảo hiểm tử kỳ…; tiền mua vé máy bay khứ hồi cho người nước ngoài về nước 1 lần/năm; và một số khoản miễn thuế khác
Các khoản giảm trừ gồm có các khoản như giảm trừ gia cảnh, các khoản bảo hiểm bắt buộc như bảo hiểm y tế hay bảo hiểm xã hội, các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học khác.
Thuế suất thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công được áp dụng theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần, cụ thể như sau:
Bậc 1: Thu nhập dưới 60 triệu đồng/năm, thuế suất là 5%
Bậc 2: Thu nhập từ 60 đến 120 triệu đồng/năm, thuế suất là 10%
Bậc 3: Thu nhập từ 120 đến 216 triệu đồng/năm, thuế suất là 15%
Bậc 4: Thu nhập từ 216 đến 384 triệu đồng/năm, thuế suất là 20%
Bậc 5: Thu nhập từ 384 đến 624 triệu đồng/năm, thuế suất là 25%
Bậc 6: Thu nhập từ 624 đến 960 triệu đồng/năm, thuế suất là 30%
Bậc 7: Thu nhập từ 960 triệu đồng/năm trở lên, thuế suất là 35%
Nếu như các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho những cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc hợp đồng dưới 3 tháng có tổng mức trả cho thu nhập từ 2 triệu đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân. Và khoản thu nhập bao gồm cả tiền phụ cấp sẽ không được miễn trừ thuế.
Khi khấu trừ thuế thì cá nhân có quyền yêu cầu công ty trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ thuế cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp 1 chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế của bản thân trong 1 kỳ tính thuế.
Với cá nhân không cư trú, thuế TNCN được tính là 20% của thu nhập chịu thuế.
Thu nhập chịu thuế chính là tổng số tiền lương, tiền công, tiền thù lao và các khoản khác có tính chất tiền lương, tiền công.
Mong rằng với một vài thông tin trên, các bạn có thể hiểu rõ hơn về cách tính thuế TNCN mới nhất năm 2022 đối với từng trường hợp cụ thể của người lao động